Cung cấp cây giống keo lại nuôi cấy mô
BV16, BV10, BV32
Thông tin liên hệ: Mrs Liên 098.6446.373
Mã sản phẩm: RB1X
Cung cấp cây giống keo lại nuôi cấy mô
BV16, BV10, BV32
Thông tin liên hệ: Mrs Liên 098.6446.373
Danh mục: Giống Cây Nông Lâm Nghiệp
Chia sẻ:
I. Giới thiệu chung về cây Keo lai
Keo lai (Acacia hybrid) là tên gọi của giống lai tự nhiên giữa Keo lá tràm (tên khoa học là Acacia auriculiormis) và Keo tai tượng (tên khoa học là Acacia mangium). Keo lai kế thừa và phát huy những ưu điểm vượt trội hơn so với Keo bố mẹ: độ tròn đều của thân, đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn, độ thẳng thân và chiều cao dưới cành đều tốt hơn Keo bố mẹ. Ngoài ra, Keo lai có khả năng chống chịu bệnh tốt, sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao (lập địa xấu năng suất đạt 15-20 m3/ha/năm, lập địa trung bình năng suất 20-25 m3/ha/năm, lập địa tốt năng suất có thể lên đến 30-35 m3/ha/năm), chất lượng gỗ tốt.
Cây Keo lai rất dễ sống, đặc biệt là sống ở khu vực đồi núi, vùng sườn dốc hay có gió mà cây lâm nghiệp khác không trồng được. Keo lai là một trong các loại cây chủ lực cung cấp gỗ cho ngành nguyên liệu giấy. Tỷ trọng gỗ 0,542, hàm lượng xenlulôzo 45,36%, tổng các chất sản xuất bột giấy 95,2%, hiệu suất bột giấy 52,8%, độ nhớt của bột 36,6, độ chịu gấp, chịu đập cao hơn hoặc trung gian của 2 loài Keo bố mẹ. Cây Keo lai có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng. Keo lai mọc nhanh, cành lá phát triển mạnh, sau khi trồng 1-2 năm rừng đã khép tán, cải thiện được tiểu khí hậu, đất đai nơi trồng, che chắn hạn chế dòng chảy, trả lại 1 lượng cành khô lá rụng cho đất.
Do các ưu điểm trên mà hiện nay người dân đang có xu hướng chuyển đổi từ các giống Keo hạt sang trồng Keo lai. Tuy nhiên sử dụng phương pháp giâm hom thông thường không đáp ứng đủ nhu cầu về giống và đặc tính di truyền từ nguồn giống cây bố mẹ thường không cao. Chính vì vậy, để khắc phục được tình trạng này việc ứng dụng phương pháp nuôi cấy in vitro trong việc nhân giống cây Keo lai là rất cần thiết. Với ưu điểm là tạo ra số lượng cây giống lớn, sạch bệnh, có chất lượng tốt, độ đồng đều cao và giữ được những đặc tính di truyền của cây mẹ.
II. Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Keo lai mô cung cấp gỗ lớn
1. Chuẩn bị đất trồng
- Đối với đất có khả năng cơ giới hoá: Sử dụng máy cày để cày phá lâm bằng chảo 3 làm ải đất, cày chảo 7 để phay đất (đạt độ tơi của đất ).
- Đối với đất đồi núi nơi có độ dốc cao không thể làm cơ giới được thì phát dọn toàn bộ thực bì bằng biện pháp thủ công và gom đống đốt có kiểm soát.
*Thiết kế hệ thống đường băng cản lửa:
Dùng để ngăn cách lửa giữa các lô của rừng trồng kết hợp làm đường vận chuyển, vận xuất phục vụ cho công tác trồng, chăm sóc và khai thác,…
- Đường băng rộng khoảng 8m-10 m được san ủi trắng hoặc phát dọn sạch thực bì.
- Tận dụng triệt để hệ thống sông, suối, đường giao thông làm đường ranh cản lửa.
- Tùy theo địa hình bằng phẳng hay đồi núi, điều kiện chăm sóc cơ giới hay thủ công, lực lượng quản lý bảo vệ rừng mà thiết kế cự ly giữa các băng cản lửa: từ 100 đến 300 m.
- Nơi có độ dốc dưới 150 băng đặt vuông góc với hướng gió hại trong mùa khô. Nơi địa hình phức tạp, độ dốc từ 150-250 bố trí băng theo đường đồng mức.
2. Thiết kế mật độ trồng rừng
- Trồng rừng trên đất tương đối bằng phẳng cơ giới hóa được: Để thuận lợi cho quá trình cày chăm sóc và phòng chống cháy rừng bằng cơ giới (máy cày) chúng ta nên thiết kế trồng rừng với cự ly hàng cách hàng 3m; cây cách cây là 3m. Tương ứng với các mật độ trồng là : 1.100 cây/ha
- Trồng rừng trên đất đồi núi không thể cơ giới được: Tiến hành thiết kế và trồng theo đường đồng mức (dễ thi công và hạn chế được xói mòn). Mật độ thiết kế là 1.100 cây/ha (cự ly hàng 3m, cự ly cây 3m)
Lưu ý: Trong khuôn khổ Dự án ứng dụng khoa học công nghệ này, chúng tôi khuyến cáo người dân nên áp dụng mật độ trồng 1.100 cây/ha để có điều kiện thâm canh cao và đáp ứng được nhu cầu cung cấp nguyên liệu gỗ xẻ cho công nghiệp chế biến.
3. Cuốc hố trồng
Hố phải được đào trước khi trồng rừng, cự ly đúng theo thiết kế (những nơi dốc trên 150 phải bố trí theo nanh sấu để hạn chế xói mòn), kích thước hố 40cm x 40cm x 40cm. Phân bón: có thể bón lót bằng phân chuồng hoai khoảng 500gr/1hố; phân vi sinh từ 200-300 gram/1hố hoặc phân NPK (15-15-15 hoặc 16-16-8) khoảng 200gram/1hố; phân được trộn đều dưới đáy hố với lớp đất mặt, sau đó phủ thêm một lớp để khi trồng rễ cây không tiếp xúc trực tiếp với phân.
4. Thời vụ trồng rừng
- Trồng vào vụ Xuân hè là tốt nhất: từ tháng 4 đến tháng 6 đối với khu vực phía Bắc. Tuy nhiên cũng có thể trồng vào giai đoạn cuối tháng 7 và tháng 8 vì đây là mùa mưa song cây sinh trưởng và phát triển sẽ không tốt bằng so với vụ xuân hè.
5. Kỹ thuật trồng
* Tiêu chuẩn cây con xuất vườn:
Thời gian nuôi cây trong vườn ươm:
Đối với vụ hè từ 3 - 4 tháng.
Đối với vụ đông từ 5- 6 tháng.
Cây có chiều cao 25-30 cm, đường kính cổ rễ 3,5 – 4 mm đạt tiêu chuẩn xuất vườn.
* Kỹ thuật trồng:
- Trước khi bỏ cây xuống hố cần phải xé túi bầu. Chú ý cẩn thận không được làm vỡ bầu sẽ làm ảnh hưởng đến bộ rễ của cây con.
- Đất trong hố được trộn đều và lấp bổ sung cho đầy, đặt cây con vào giữa hố, để mặt bầu thấp hơn miệng hố 3-4cm, giữ cây thẳng đứng sau đó lấp đất, dùng tay ấn chặt lớp đất mặt vào gốc cây.
6. Chăm sóc rừng trồng
- Sau khi trồng 1 tuần đến 10 ngày, tiến hành kiểm tra phát hiện cây chết để trồng dặm kịp thời.
- Một tháng sau khi trồng phải tiến hành dãy cỏ theo hàng cây, kết hợp vun gốc với bón phân (100 gram NPK/cây). Vun gốc theo dạng hình nón (đường kính 50-60cm; cao 20cm). Cuối mùa mưa tiến hành phát dọn cỏ theo hàng, chặt bỏ dây leo, cây bụi, tiến hành cày giữa hai hàng cây, tiến hành đốt cỏ và lá rụng vào ban đêm lúc có sương xuống, trời lặng gió để hạn chế ngọn lửa.
- Năm thứ 2 tiếp tục dãy cỏ theo hàng, cuốc hố hai bên gốc bón 200gram phân NPK/gốc/lần (bón từ 1 đến 2 lần ) vào đầu và cuối mùa mưa. Cũng tiến hành cày chăm sóc hoặc phát dọn thủ công như năm thứ nhất.
- Năm thứ 3 tiếp tục dãy cỏ theo hàng, cuốc hố hai bên gốc bón 200gram phân NPK/gốc/lần (bón từ 1 đến 2 lần) vào đầu và cuối mùa mưa. Cũng tiến hành cày chăm sóc hoặc phát dọn thủ công như năm thứ nhất.
- Các năm tiếp theo vào mùa mưa tùy theo lượng thực bì mà tiến hành chăm sóc từ 1 đến 2 lần: Phát cỏ, chặt bỏ dây leo, cây bụi, cày chăm sóc phòng chống cháy rừng.
Đối với rừng trồng thâm canh mục đích lấy gỗ thì tiến hành tỉa thưa khi rừng khép tán. Tùy tình hình cụ thể có thể 3-5 năm tỉa thưa một lần để loại bỏ những cây cong queo sâu bệnh. Chú ý khi tiến hành tỉa thưa phải áp dụng đúng theo Quy trình tỉa thưa rừng trồng cho các lần tỉa để đạt sản phẩm mục đích sau cùng là cây gỗ lớn.
7. Kỹ thuật tỉa cành, tỉa thưa rừng trồng.
* Tỉa thân
- Mục đích của tỉa thân là để tạo ra cây chỉ có một thân nhưng có đường kính lớn hơn, thay vì nhiều thân nhưng đường kính nhỏ hơn. Việc này sẽ giúp tăng trữ lượng gỗ và qua đó cho thu nhập cao hơn. Việc tỉa thân chỉ áp dụng trên các cây có nhiều thân.
- Tỉa thân khi cây đạt 4-6 tháng tuổi là việc làm đầu tiên cần thiết nhằm nâng cao giá trị cho rừng cung cấp gỗ xẻ cũng như rừng trồng nguyên liệu giấy sợi.
- Tỉa thân sẽ tạo cho cây có hình thái thân đẹp, loại bỏ các dạng kiểu hình xấu, tạo cho cây sinh trưởng nhanh, đáp ứng được mục đích kinh doanh.
- Tỉa thân chỉ tiến hành với những cây có biểu hiện phát triển đa thân.
- Nội dung của tỉa thân:
+ Tỉa thân lần đầu vào lần chăm sóc thứ 2 của năm thứ 2, khi các thân đang còn nhỏ.
+ Trên cây có nhiều thân, chọn ra thân tốt nhất, lớn nhất và thẳng, sau đó cắt bỏ hết những thân cạnh tranh khác.
+ Dùng kéo cắt cành hoặc cưa, không dùng dao để tỉa thân.
+ Các lần chăm sóc tiếp theo, kiểm tra nếu cây tiếp tục phân cành có thể tạo ra 2 thân thì tiếp tục tỉa thân để đảm bảo toàn bộ số cây trưởng thành có 1 thân duy nhất.
* Tỉa cành:
- Mục tiêu của tỉa cành là nâng cao chất lượng gỗ. Việc tỉa cành sớm sẽ giảm thiểu kích thước của lõi mắt và số mắt chết trong gỗ; Việc tỉa cành cũng tạo góp phần loại bỏ những cành bị tổn thương hoặc đã bị nhiễm bệnh, hạn chế sâu bệnh cho rừng.
- Những nguyên tắc chính trong tỉa cành:
+ Tỉa cành vào những lần chăm sóc cuối mùa mưa.
+ Không nên tỉa cành vào lần chăm sóc đầu mùa mưa vì đây là mùa sinh trưởng chính, sau khi tỉa cành dinh dưỡng sẽ tập trung vào thân chính làm cho cây có thể bị mướt, dễ bị gãy hoặc nghiêng trong mùa mưa.
- Nội dung của tỉa cành:
Tỉa toàn bộ cành lên độ cao tối đa 30% tổng chiều cao cây kể từ mặt đất, kỹ thuật như sau:
+ Đối với cành nhỏ, dùng kéo tỉa cành cắt sát vào gốc cành. Tránh làm tổn thương gốc cành vì đầy là nơi bắt đầu quá trình liền sẹo.
- Đối với cành lớn dùng cưa để cắt. Trước tiên để tránh bị toác ở gốc cành khi tỉa, cần cắt bỏ tất cả những cành mang lá ở bên ngoài để làm giảm trọng lượng của cành. Cưa nhẹ phần phía dưới của gốc cành, cách gốc cành 10cm, sâu khoảng ¼ đường kính gốc cành. Sau đó, cưa phần trên bên ngoài cách vết cưa trước 1cm để cắt bỏ phần cành mang lá. Cưa sát gốc cành để cắt bỏ cành còn lại.
+ Đối với cành cao quá tầm với phải dùng kéo cắt cành trên cao, không dùng câu liêm để giật vì sẽ gây tổn thương gốc cành.
* Chú ý:
+ Không được chừa lại gốc cành. Nếu không cắt sát gốc cành thì để tỉa cành tự nhiên tốt hơn.
+ Không tỉa cành vào đầu mùa mưa.
* Tỉa thưa:
- Mục đích
+ Tạo cho rừng trồng có nhiều khoảng không gian dinh dưỡng, cây sinh trưởng phát triển tốt hơn.
+ Loại bỏ những cây có kiểu hình xấu, không đáp ứng được mục đích kinh doanh.
+ Rừng trồng sau tỉa thưa với cường độ tỉa thưa hợp lý sẽ tạo điều kiện cho cây trồng đạt kích thước thân cây và năng suất của rừng trồng đạt cao nhất.
- Nội dung:
+ Để trồng rừng kinh doanh gỗ lớn phải chú trọng công tác tỉa thưa rừng, năm thứ 4 bắt đầu tỉa thưa, để lại mật độ hợp lý trong khoảng 600 - 800cây/ha giúp cây có đủ điều kiện để phát triển đường kính đáp ứng tiêu chuẩn gỗ xẻ.
+ Công tác tỉa thưa rừng được tiến hành như sau: lựa chọn những cây gỗ sinh trưởng kém, công queo tiến hành loại bỏ, nhưng phải chú ý để lại sự phân bố cây đồng đều, tránh loại bỏ nhiều cây tại một vị trí.
+ Sau khi tỉa thưa, lấy toàn bộ sản phẩm tỉa thưa ra khỏi rừng, cành nhánh và lá để lại trong rừng để hoàn trả các chất dinh dưỡng cho đất.
- Kỹ thuật tỉa thưa:
+ Lựa chọn các cây đang cạnh tranh, lấn át cây trồng chính, cây bị sâu bệnh để tỉa chọn.
+ Xác định hướng đổ sao cho không làm hư hại hoặc chỉ hư hại rất ít đến những cây đã chọn giữ lại.
+ Đối với cây nhỏ dùng cưa máy loại nhỏ, cưa vòng hoặc dao rựa để chặt hạ những cây được đánh dấu bài chặt.
+ Đối với những cây to, thực hiện kỹ thuật “mở miệng, cắt gáy” để kiểm soát hướng đổ tốt hơn).
+ Cắt càng sát gốc càng tốt, chiều cao gốc cắt < 50% đường kính gốc cây.
+ Sau khi tỉa thưa, băm nhỏ cành nhánh và dồn thành đống trong rừng trồng để hạn chế rủi ro gây cháy rừng.