CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (CAFDAE)
vn en
Hotline 0888496586
Giống Cây Nông Lâm Nghiệp

Giống cây Quế

Mã sản phẩm: K3YE

Cung cấp giống cây Quế

Danh mục: Giống Cây Nông Lâm Nghiệp
Chia sẻ:

Chi tiết sản phẩm

QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG CÂY QUẾ

(Cinnamomum cassia Blume.)

Tên khoa học: Cinnamomum cassia Blume.

Họ thực vật: Long não (Lauraceae).

Tên gọi khác: Quế đơn, Quế bì, Nhục của Mạy quẻ (Tày), Kía (Dao).

Bộ phận sử dụng chính: Vỏ, thân, lá.

Phạm vi áp dụng: Các tỉnh có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.

Mục tiêu: Khoảng 25.000 kg/ha/năm sản phẩm thân lá tươi.

Phần 1. Giới thiệu chung

1.1. Đặc điểm hình thái

Là loài cây gỗ nhỡ, sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao trên 15 m. Lá đơn hình trứng ngược, mọc cách, có 3-5 gân cùng gốc, mặt trên xanh bóng, mặt dưới xanh đậm. Thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc. Rễ phát triển mạnh, cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng, đan chéo nhau. Vì thế Quế có khả năng sống tốt trên các vùng đồi núi dốc. Cây 7-8 năm tuổi bắt đầu có hoa, hoa nở vào tháng 4-5 và quả chín vào tháng 1,2 năm sau. Quả non có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng có một hạt. Một kg hạt có từ 2.500-3.000 hạt.

1.2. Đặc điểm sinh thái

Quế là loài cây thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều, nắng nhiều, lượng mưa từ 2000 mm/năm trở lên, nhiệt độ bình quân hàng năm từ 21-23°C, độ ẩm bình quân > 80%. Quế sinh trưởng tốt trên vùng đất có độ dốc thoải tầng đất dày, ẩm, nhiều mùn, nhưng phải thoát nước, độ pH 5-6, phát triển tốt trên các loại đá mẹ phiến thạch, sa thạch, granit. Quế không thích hợp với các loại đất đã thoái hoá, tầng đất mỏng, khô, nghèo dinh dưỡng, đất đá ong hoá, đất chua phèn, đất ngập nước và đất đá vôi khô. Độ cao thích hợp từ 300-700 m so với mặt nước biển. Ở vùng cao cây Quế có xu hướng thấp lùn, chậm lớn nhưng vỏ dày và có nhiều dầu. Quế lúc còn nhỏ cần che bóng từ 20-30%, khi 2-3 tuổi Quế hoàn toàn ưa sáng. Ánh sáng càng nhiều, cây sinh trưởng càng nhanh và chất lượng tinh dầu càng cao.

1.3. Phân bố

Ở Việt Nam: Quế phân bố rộng rãi khắp lãnh thổ Việt Nam từ biên giới phía Bắc đến tận miền Nam, song vùng Quế tập trung chủ yếu tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi (Tuy Phước, Trà My, Tam Kỳ, Thăng Bình, Quế Sơn), Nghệ An (Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong), Thanh Hoá (Thường Sơn, Ngọc Lạc), Yên Bái (dọc Sông Hồng về phía Tây), Quảng Ninh (Quảng Hà).

Quế cũng được trồng ở một số tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc.

1.4. Hoạt tính dược liệu

- Vỏ Quế: có chứa tinh dầu 1-3%, có thể đạt đến 6% và các hợp chất diterpenoid (cinnacassiol), phenylglycosid, chất nhày, các hợp chất flavonoid, tanin và coumarin.

Thành phần chính của tinh dầu vỏ quế là aldehyd cinnamic (70-95%).

- Lá: có chứa tinh dầu: 0,14-1,04%. Tinh dầu trong lá có 5 thành phần: Banzaldehyd, bazylacetat, aldehyd cinnamic, cinnamylacetat và coumarin.

- Quế là vị dược liệu quý dùng cả trong Tây y và Đông y. Quế có tác dụng kích thích tiêu hoá, trợ hô hấp và tuần hoàn, tăng sự bài tiết, co mạch, tăng nhu động ruột và co bóp tử cung. Theo những nghiên cứu mới, Quế còn có tác dụng chống khối u, chống xơ vữa động mạch vành, chống oxy hoá. Trong Tây y dùng dưới dạng cồn thuốc, rượu thuốc, rượu mùi.

- Quế còn sử dụng rất nhiều để làm gia vị. Một mặt do mùi vị quế kích thích ăn ngon, kích thích tiêu hoá, mặt khác còn do Quế có tác dụng ức chế sự phát triển của nấm, bảo vệ thức ăn khỏi thiu thối. Ở nồng độ 1% bột Quế có tác dụng ức chế sự phát triển của Aspergilus flavus và nồng độ 0,25-0,5% ức chế sự tạo thành độc tố aflatoxin.

- Đông y xếp Quế vào vị thuốc bổ. Tính vị: Ngọt cay, đại nhiệt. Tác dụng vào cả 5 kinh: Tâm, phế, thận, can, tỳ. Có tác dụng bổ mệnh môn hoả, thông huyết mạch trừ hàn tích. Dùng để hồi dương cứu nghịch, mệnh môn hỏa suy, tạng phủ lạnh, tiêu hoá kém, đau đầy bụng.

- Trong Đông y còn dùng Quế chi để chữa cảm lạnh không ra mồ hôi, tê thấp, chân tay đau buốt.

- Tinh dầu quế có tác dụng sát khuẩn, kích thích tiêu hoá, kích thích hệ thống thần kinh làm dễ thở và tuần hoàn lưu thông, kích thích nhu động ruột, được dùng phối hợp với các vị thuốc khác dưới dạng rượu thuốc, cồn ngọt và dạng dầu cao xoa.

Phần 2. Kỹ thuật trồng

2.1. Chọn vùng trồng

Quế là một loài cây nhiệt đới thích hợp ở các vùng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa > 2000 mm/năm, ưa đất sét pha cát, dễ thoát nước, đất sâu trên 1 m, ẩm, mát, phát triển trên các loại đá macma chua (phiến thạch mica, phiến thạch sét...). Quế phát triển không tốt trên đất phù sa quá xốp. Trên đất đá vôi chua, mặn, ngập nước hoặc đã bị đá ong hoá không trồng quế được. Đất trồng Quế thường ở độ cao 800-1000 m, tầng đất phải tương đối dày, phát triển trên sa thạch, phiến thạch, đất ẩm nhiều mùn, tơi xốp, đất đỏ, vàng, đất cát pha, đất đồi núi, chua (pH 4-6), nghèo dinh dưỡng, nhưng thoát nước tốt (trừ đất đá vôi, đất cát, đất ngập úng). Tốt nhất nên trồng Quế những nơi còn tính chất đất rừng, đất có tầng trung bình đến dày, đất rừng mới phục hồi sau nương rẫy, rừng còn cây bụi mọc rải rác...

Quế thường trồng ở những nơi có độ cao so với mặt nước biển:

+ Ở miền Bắc 200 m;

+ Ở miền Trung 500 m;

+ Ở miền Nam: 800 m;

Nhân dân các vùng trồng Quế cho biết lên cao hơn cây quế có xu hướng thấp lùn, chậm lớn nhưng vỏ dày và có nhiều dầu, xuống thấp hơn tây Quế thường dễ bị sâu bệnh, vô mỏng và ít dầu trong vỏ, đời sống cây cũng ngắn hơn.

Ở những nơi mùa khô kéo dài, ít mưa, vùng đồi núi trọc, đất xấu, đất thoái hóa, đá ong, khô cằn, có lẫn đá hoặc chứa nhiều sỏi sạn, đất đã mất tầng thảm mục, tầng mùn bị rửa trôi, nghèo dinh dưỡng, mất tính chất đất rừng không thích hợp với Quế.

2.2. Giống và kỹ thuật nhân giống

Để tăng sản lượng vỏ Quế, hàm lượng và chất lượng tinh dầu cần phải chọn nguồn giống Quế đem trồng. Thực tiễn việc đưa giống Quế có ở các tỉnh phía Bắc vào trồng tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi đã cho thấy rõ tầm quan trọng của nguồn giống. Các vườn Quế có nguồn giống từ các tỉnh phía Bắc trồng ở các tỉnh phía Nam thường cho vỏ mỏng, hàm lượng tinh dầu thấp nên giá trị không cao bằng Quế địa phượng. Kết quả khảo nghiệm cho thấy Quế ở vùng nào sinh trưởng tốt ở vùng đó. Vì vậy có thể lấy:

- Giống Quế ở Yên Bái trồng cho các tỉnh phía Bắc.

- Giống Quế ở Thanh Hóa, Nghệ An trồng cho các tỉnh miền Trung cũ từ Thanh Hóa đến Quảng Bình, Quảng Trị.

- Giống ở Quảng Nam, Quảng Ngãi trồng cho các tỉnh phía Nam và Nam Trung Bộ.

- Thu hái hạt giống: Hạt giống Quế hiện nay vẫn được thu hái rải rác trong rừng tự nhiên hoặc rừng trồng. Do vậy, cây lấy giống nên được đánh dấu, chăm sóc để lấy được hạt giống trong nhiều năm. Tuổi cây giống từ 15 năm trở lên, sinh trưởng tốt, không bị bóc vỏ hoặc chặt cành lá, không bị sâu bệnh. Hàng năm khoảng cuối tháng 12 sang đầu tháng giêng quả Quế đã già và sắp chín. Thường mùa thu hái rộ là tháng 2-3. Khi chín quả Quế màu tím thẫm, thịt mềm. Hạt màu thẫm, nhân chắc và trắng, chim, chuột rất thích ăn quả, do vậy cũng cần có biện pháp bảo vệ. Thu hái bằng cách trèo hái chùm, hoặc nhặt hạt rụng chim chuột ăn rơi xuống. Hạt lấy về rửa sạch lớp vỏ thịt ở ngoài, hong cho hạt ráo, tốt nhất sau khi xử lý hạt đem gieo ngay. Trường hợp cất trữ thì phải đem phơi khô nhưng tránh nắng to, rồi trộn với cát hơi ẩm theo tỷ lệ 1 hạt/2 cát, chỉ có thể để được 1 tháng. Trong thời gian bảo quản hạt phải đảo hạt 2 ngày lần, 1 kg có từ 2000-2500 hạt.

- Chuẩn bị vườn ươm

Phải là nơi đất tốt, thoát nước, không bị úng ngập, gần nguồn nước sạch, gần hiện trường trồng rừng và đường giao thông. Vườn ươm phải có giàn che, độ che phủ bên trên 70-80% và che tủ cả 4 bên, đặc biệt hướng Tây và Bắc cần che kín.

+ Vườn ươm tạo cây con trồng rễ trần:

Chọn đất tơi xốp, cuốc xới lượm sạch cỏ dại, gốc cây. Làm luống gieo ươm cao 20 cm, bề mặt luống rộng 1 m. Gieo hạt theo rạch, rạch cách rạch 10 cm hạt cách hạt 2-3 cm, gieo xong lấp đất mịn phủ kín hạt ở độ sâu 1-1,5 cm.

+ Vườn ươm tạo cây con có bầu:

- Túi bầu: Là túi PE có kích thước 9x14 hoặc 10x16 (cm), được chặt bỏ 2 góc hay đục 4-8 lỗ ở phần dưới của bầu.

- Ruột bầu: Gồm 80-90% đất mùn tơi xốp + 20-10% phân chuồng hoại có ủ 1-2% supper lân. Đất dùng để làm hỗn hợp bầu cần qua sàng để lọc đá, rễ cây tạp vật...

- Dồn bầu: Cho hỗn hợp vào 1/3 bầu, ém chặt đáy bầu cho thành thẳng đứng, tiếp tục cho đất vào bầu thổ nhẹ cho đến khi đầy bầu.

- Xếp luống: Mỗi luống xếp từ 16-20 bầu theo chiều rộng, chiều dài khoảng 10-15 m là vừa. Xếp bầu xong nên ém đất vào quanh chân luống để giữ cho bầu ổn định không đổ ngã.

- Xử lý hạt giống:

Hạt quế cần gieo ngay sau khi thu hoạch, nếu bảo quản tốt chỉ để được 7-10 ngày, nếu để lâu hạt sẽ giảm tỷ lệ nảy mầm. Trái thu hải về ủ 1-2 ngày cho chín đều, sau đó ngâm vào trong nước chà xát đãi bỏ vỏ và hạt lép. Hạt sau khi chế biến ngâm trong nước ấm 40°C trong 12 giờ, vớt ra rửa sạch rồi ủ trong cát ẩm. Hàng ngày kiểm tra và tiếp ẩm đảm bảo đủ độ ẩm để hạt nảy mầm.

- Cấy mầm hạt:

Sau ủ 5-7 ngày hạt nứt nanh, lựa hạt có mầm cấy vào bầu. Khi hạt đã nứt nanh cấy vào bầu, cấy 1 mầm/ bầu, ở độ sâu 1-1,5 cm và phủ kín hạt bằng đất tơi mịn. Có thể cấy cây con lúc vừa nhủ hình kim hay 4-5 cặp lá vào bầu.

- Tiêu chuẩn cây giống:

+ Cây có bầu: Cao 20-30 cm có từ 4-5 cặp lá, có ngọn, cây khoẻ;

+ Cây rễ trần: Cao từ 25-35 cm có từ 4-5 cặp lá, cây khoẻ, không sâu bệnh, cụt ngọn.

2.3. Thời vụ trồng

Trồng vào mùa mưa từ tháng 9-12 hàng năm, tốt nhất là đầu vụ mưa để cây trồng đạt tỷ lệ sống cao.

2.4. Đất trồng và kỹ thuật làm đất

- Đất đồi tương đối tốt, ẩm.

- Trồng Quế dưới tán rừng nghèo kiệt hoặc rừng mới phục hồi sau nương rẫy.

- Trồng trong vườn, trồng xen theo hình thức nông lâm kết. Phát dọn thực bì:

- Phát theo băng: Nếu trồng dưới tán rừng thì luống phát theo băng, băng phát 3,0 m, băng chừa 1,0 m. Phát thực bì cỏ dại có trong băng phát, chiều cao gốc chặt không quá 10 cm, thỉnh thoảng để lại những cây lớn để che phủ. - Phát theo hố: Có thể phát theo hố trồng rộng 1 m.

- Nếu trồng theo hình thức nông lâm kết hợp thì phát trắng và dọn sạch thực bì.

Làm đất:

- Đào hố: Trong băng phát đào 2 hàng hố, hàng cách hàng 2 m, hố cách hố 1,0-1,5-2,0 m. Hố đào có kích thước 30x30x30 cm hoặc 40x40x40 cm.

2.5. Mật độ và phương thức trồng

Tuỳ theo mục đích kinh doanh và khả năng đầu tư mà xác định mật độ trồng cho phù hợp:

- Trồng thuần thì bố trí mật độ 5.000 cây/ ha.

- Nếu trồng xen với các loài cây khác thì bố trí theo mật độ 2.500 cây/ ha

2.6. Bón phân

Lượng phân bón sử dụng trồng thuần loài cho 1ha:

Loại phân bón

Bón lót năm 1

(kg)

Bón thúc năm 1 (kg)

Bón thúc năm 2 (kg)

Bón thúc năm 3 (kg)

Phân chuồng

10.000

0

0

0

Phân NPK 16.16.8

2.500

2.500

5.000

1.500

Phân hữu cơ vi sinh

1.500

1.500

1.500

1.500

Lượng phân bón sử dụng trồng xen cho 1ha:

Loại phân bón

Bón lót năm 1

(kg)

Bón thúc năm 1 (kg)

Bón thúc năm 2 (kg)

Bón thúc năm 3 (kg)

Phân chuồng

5.000

0

0

0

Phân NPK 16.16.8

1.250

1.250

2.500

1.250

Phân hữu cơ vi sinh

750

750

750

750

2.7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

- Kỹ thuật trồng: Dùng cuốc khoét 1 lỗ nhỏ, rạch bỏ túi bầu, đặt cây ngay ngắn giữa lỗ, ém đất vào gốc và ém chặt bầu từ ngoài vào trong và từ trên xuống dưới.

Trồng cây rễ trần: Cây sau khi nhổ xong phải hồ rễ. Cuốc 1 lỗ sâu hơn chiều dài rễ, đặt cây ngay ngắn giữa lỗ, kẹp thân cây giữa 2 ngón chân ém đất vào gốc và nện chặt.

- Kỹ thuật chăm sóc: Chăm sóc liền 3-5 năm sau khi trồng, mỗi năm chăm sóc 2 lần, lần 1 vào tháng 2-3, lần 2 vào tháng 8-9.

Nội dung chăm sóc gồm: trồng dặm, dẫy cỏ ém gốc, bón phân, tỉa cành, phòng trừ sâu bệnh. Cần lưu ý điều chỉnh ánh sáng hợp lý để cây nhanh lớn và vỏ dày.

+ Chú ý cây che bóng: Khi cây mới trồng đến tròn 1 năm tuổi cần có độ che bóng từ từ 30-40%, tránh ánh sáng. Khi Quế được 2 năm tuổi phát bỏ cây che bóng.

+ Phát dọn thực bì, cỏ dại, gỡ dây leo quấn quanh thân cây.

+ Che tủ: Chú ý giàn che bên trên và xung quanh. Sau 6-7 tháng cây ổn định, cần dỡ bỏ bớt giàn che chỉ còn từ 30-50% và dỡ dần trước lúc trồng 1 tháng chỉ còn lại 20-30%. Giàn che có thể làm bằng lá, nứa đập dập hay lưới nilon sẫm màu.

+ Tưới nước: 15 ngày đầu sau khi cấy mầm (gieo hạt), tưới nước bằng hoa sen lỗ nhỏ (2 lần/ ngày vào lúc sáng sớm và chiều mát) luôn giữ ẩm cho luống cây. Về sau có thể tưới nước ngày 1 lần, đảm bảo đất trong bầu (luống) đủ ẩm để cây sinh trưởng.

+ Làm cỏ: Dẫy cỏ, xới xáo quanh gốc: Dẫy sạch cỏ dại quanh gốc cây và xới xáo xung quanh gốc sâu 10-15 cm, rộng 0,6-0,8 m. Hàng ngày tưới nước kết hợp nhổ cỏ cho cây. Định kỳ 20-30 ngày làm cỏ, xới váng cho cây 1 lần. Nhất là sau những trận mưa dài ngày nên xới váng ngay để cây được thông thoáng.

+ Quế là cây lá rộng dễ bị cháy, vì vậy, nếu trồng liền trên diện tích rộng thì khi thiết kế cần chú ý biện pháp phòng chống cháy rừng. Trong chăm sóc cần loại trừ những cành khô.

2.8. Phòng trừ sâu bệnh

- Phòng trừ sâu bệnh: Định kỳ 20-30 ngày phun thuốc phòng bệnh cho cây. Sau mỗi trận mưa lớn cần phun thuốc phòng bệnh cho cây.

- Một số lọa sauu bệnh thường gặp: Rầy nhớt; Bệnh lở cổ rễ; Bệnh nám lá, thán thư; Bọ xít nâu; Sâu đục cành.

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học để phòng trừ sâu bệnh hại.

- Lưu ý: Liều lượng sử dụng theo chỉ dẫn ghi bao bì. Thời gian phun vào lúc sáng sớm sau khi ráo sương. Khoảng cách giữa 2 lần phun là 3-7 ngày và phun 2-3 lần liên tục cho đến khi hết bệnh.

2.9. Thu hoạch và bảo quản

- Thời vụ thu hoạch: Thường thu hoạch Quế vào mùa hạ hoặc mùa thu

- Kỹ thuật thu hoạch: Có thể thu hoạch 1 lần hoặc thu hoạch chọn.

+ Thu hoạch 1 lần (khai thác trắng): Khi rừng trồng đạt tiêu chuẩn sản phẩm (có đường kính từ 15 cm trở lên) có thể khai thác trắng 1 lần.

+ Thu hoạch chọn (khai thác chọn):

Sau 4-5 năm chọn những cây cong queo, sâu bệnh, những cây sinh trưởng kém... khai thác và chừa lại những cây sinh trưởng tốt tiếp tục nuôi dưỡng.

Cũng có thể sau 4-5 năm, chọn những cây sinh trưởng tốt lớn hơn ở trong rừng để khai thác trước và khai thác dần cho đến hết. Trên một cây Quế có thể chặt ngả cây và khai thác tất cả vỏ một lần hoặc cũng có thể khai thác vỏ nhiều lần trong nhiều năm trên một cây.

Dùng dụng cụ bóc vỏ để bóc một khoanh vỏ quanh thân sát gốc có chiều dài từ 40-60 cm.

Chặt ngả cây: Dùng dao bóc vỏ để bóc vỏ ra khỏi thân cây theo quy cách đã xác định. Trong khi bóc vỏ ra khỏi thân cây, cần chú ý để có nhiều khoanh vỏ đẹp, hợp quy cách các loại sản phẩm ngay từ lúc cắt khoanh, để các thanh vỏ Quế thẳng, đều, không bị mắt chế, không bị thủng lỗ. Khi lột vỏ ra khỏi thân cây cần nhẹ nhàng, không để lòng thanh Quế bị xây xát hai đầu thành không bị nứt rạn, cũng có thể lau sạch thanh Quế, lau khô nước lòng thanh Quế trước khi đem ủ để tránh mốc.

- Vận chuyển sản phẩm: Các phương tiện sử dụng để vận chuyển dược liệu từ nơi thu hoạch về địa điểm sơ chế cần được làm sạch trước khi sử dụng.

- Trong quá trình bốc xếp dược liệu lên xe chú ý không dẫm lên dược liệu, không lèn chặt, không kết hợp việc vận chuyển dược liệu với các sản phẩm khác.

- Vận chuyển đến địa điểm sơ chế phải tháo gỡ ngay dược liệu, không để lâu trên xe vì dược liệu tươi dễ hỏng do nóng làm giảm chất lượng dược liệu.

- Sơ chế: Chế biến vỏ quế khô: vỏ tươi thu về, trải ra sân phơi nắng cho khô bớt rồi bó thành bó 20-25 kg để đem sấy. Sấy ở nhiệt độ 70-75°C.

Lá Quế hái về, đem phơi khô, bó thành từng bó khoảng 10 kg, cất giữ trong kho, 1 tháng sau đem cất lấy tinh dầu.

- Đóng gói, dán nhãn, ghi chép hồ sơ truy xuất nguồn gốc (Phụ lục).

- Bảo quản: Sau khi phơi khô, xếp vỏ Quế ngay ngắn trong thùng hay bó trong các túi nilon. Không để vỏ Quế bị gãy vỡ sẽ làm giảm chất lượng Quế. Tinh dầu Quế có khả năng ăn mòn kim loại, tinh dầu thu được sau chưng cất nên đựng vào thùng tráng men hoặc thùng nhựa thực phẩm. Thùng đựng tinh dầu Quế cần kín, có thể cho lớp nước mỏng lên phía trên để hạn chế tinh dầu bốc hơi, đồng thời ngăn cản tiếp xúc với oxy, không khí. Cả vỏ Quế khô và tinh dầu Quế cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh để ánh nắng chiếu trực tiếp.

1.10. Chất lượng dược liệu

Độ ẩm không quá 14%; tạp chất không quá 1,0%; Tro toàn phần không quá 5,0%; định lượng dược liệu phải chứa ít nhất 1,0% tinh dầu (tính theo dược liệu khô kiệt).

Sản phẩm cùng loại
Cây giống keo lai mô

Cây giống keo lai mô

Cung cấp cây giống keo lại nuôi cấy mô BV16, BV10, BV32 Thông tin liên hệ: Mrs Liên 098.6446.373
Cây Bồ kết

Cây Bồ kết

Cung cấp giống cây Bồ kết
Cung cấp cây giống keo úc

Cung cấp cây giống keo úc

Cung cấp số lượng lớn cây Keo úc theo đơn đặt hàng Danh mục Nông, lâm, ngư nghiệp > Lâm nghiệp > Cây giống...
Cây bạch đàn ( nuôi cấy mô)

Cây bạch đàn ( nuôi cấy mô)

Thông tin sản phẩm Danh mục Nông, lâm, ngư nghiệp > Lâm nghiệp > Cây giống lâm nghiệp Thương hiệu CÔNG...