Cung cấp giống cây Đinh lăng lá nhỏ
Cây mô và cây hom
Mã sản phẩm: 3FAU
Cung cấp giống cây Đinh lăng lá nhỏ
Cây mô và cây hom
Danh mục: Giống Cây Dược Liệu
Chia sẻ:
QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG CÂY ĐINH LĂNG
(Polyscias fruticosa (L.) Harms)
Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms
Họ thực vật: Họ Nhân sâm (Araliaceae)
Bộ phận sử dụng: Rễ (Củ), thân, lá
Phạm vi áp dụng: Các tỉnh thành trong cả nước
Mục tiêu: Đạt năng suất 50.000 kg củ tươi/ha sau 3 năm trồng.
Phần 1. Giới thiệu chung
1.1. Đặc điểm hình thái
Đinh lăng là loại cây gỗ nhỏ, dạng bụi, xanh tốt quanh năm, cây thường cao 0,5-2 m, thân tròn sần sùi không gai, mang nhiều vết sẹo lồi to màu nâu xám do lá rụng để lại. Cây trưởng thành phân nhiều nhánh, vỏ thân màu trắng nhạt, hơi xám, phân cành thấp, vỏ thân có mùi thơm nhẹ
Lá mọc cách, kép lông chim 2-3 lần, dài 20-40 cm, không có lá kèm rõ. Lá chét chia thùy nhọn không đều, gốc lá và phiến lá kép có thùy sâu và mép có răng cưa không đều thuôn nhọn dài 3-5 cm, rộng 0,5-1,5 cm; Lá chét có cuống nhỏ, mảnh dài 3-15cm, dạng màng, phiến lá chét có răng cưa không đều, đôi khi chia thùy, gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ, 3-4 cặp gân phụ. Cuống lá dài, tròn, màu xanh sậm, có những đốm xanh nhạt trên cuống, đáy cuống phình to thành bẹ lá. Lá kèm dạng phiến mỏng dính hai bên bẹ lá.
Cụm hoa là một khối hình chùy ngắn, gồm nhiều tán đơn chụm lại ở ngọn cành, mỗi tán mang nhiều hoa nhỏ. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, màu trắng nhạt. Mùa hoa: tháng 9-tháng 11; mùa quả tháng 12 tháng 2.
Quả hạch hình bầu dục mang trên đỉnh quả vòi nhụy tồn tại mọc choãi ra và đài tồn tại, vỏ quả màu xanh đậm có những nốt tròn màu xanh nhạt hơn, dài 4-6 mm, rộng 3-4 mm. Hạt hình thận và hình khối 3 cạnh màu trắng, kích thước 1-3mm, vỏ hạt lồi lõm.
Rễ cong queo, hình củ cà rốt, dài 15-30cm, đường kính 0,5-2,5cm, đầu trên to, phía dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu trắng xám, có nhiều nếp nhăn dọc, nhiều lỗ bì nằm ngang, nhiều vết tích của rễ con và các đoạn rễ còn sót lại. Thường hợp thành một bó rễ củ.
1.2. Điều kiện sinh thái
Đinh lăng lá nhỏ là cây ưa ẩm và ưa sáng, có khả năng chịu hạn, không chịu được ngập úng. Cây thích hợp ở những vùng khí hậu nhiệt đới có hai mùa rõ rệt và thường được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy nhiên về yêu cầu nhiệt độ và lượng mưa cây Đinh lăng cũng có thể thích hợp ở các tỉnh miền nam.
Nhiệt độ thích hợp để cây Đinh lăng lá nhỏ sinh trưởng và phát triển tốt nhất là từ 220C đến 230C. Tuy nhiên cây có khả năng thích ứng khá cao và có ngưỡng nhiệt độ tối thiểu tới -20C và ngưỡng nhiệt độ tối đa là 400C.
Độ ẩm trung bình hàng năm cần đạt từ 82 đến 89%.
Lương mưa trung bình trong năm cần đạt từ 1400 đến 2500 mm/năm.
1.3. Phân bố
Tại Việt Nam Đinh lăng lá nhỏ có phân bố rộng ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
Trên thế giới: Đinh lăng lá nhỏ phân bố ở Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào, Thái Bình Dương.
Phần 2. Kỹ thuật trồng cây Đinh lăng lá nhỏ
2.1. Chọn vùng trồng
- Đinh lăng là loại cây không kén đất trồng, nên có thể thích nghi tốt với mọi loại đất. Chỉ cần môi trường không bị úng ngập, đất thông thoáng. Với những khu đất trên vùng cao, đồi núi thì có thể đào hố trồng trực tiếp Đinh lăng lá nhỏ. Còn với khu vực đồng bằng, hoặc các vùng trũng phải lên luống, hoặc tạo thành những mô đất cao để trồng.
- Vùng đất trồng Đinh lăng lá nhỏ yêu cầu không bị ô nhiễm kim loại nặng, hóa chất độc, không có các loại vi sinh vật gây hại.
- Khu vực trồng phải có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm kim loại nặng, hóa chất độc và vi sinh vật có hại.
- Vị trí vùng trồng thuận lợi, gần đường giao thông, không bị ô nhiễm bởi khu dân cư đông người, không gần khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, trường học, bãi tha ma, bãi rác thải, bãi chăn thả gia súc, khu chăn nuôi...
2.2. Giống và kỹ thuật nhân giống
Cây Đinh lăng đảm bảo có nguồn gốc rõ ràng có thể nhân giống bằng hom hoặc bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào.
Tiêu chuẩn cây giống
+ Cây có chiều cao 12-20 cm, có từ 5-6 lá
+ Đường kính thân từ 3,5 - 4 mm;
+ Cây giống sinh trưởng tốt, bộ rễ khỏe, không mang mầm bệnh. Lá xanh và mượt
+ Tuổi cây giống 3-4 tháng tuổi (tính từ lúc lấy cây từ bình mô ra rễ cấy vào trong bầu cho đến khi xuất vườn)
2.3. Thời vụ trồng
Có thể trồng quanh năm nếu chủ động nguồn nước tưới, tốt nhất vào đầu mùa mưa tháng 5 đối với miền Nam hay vào mùa xuân từ tháng 1-4 đối với miền Bắc.
2.4. Đất trồng và kỹ thuật làm đất
Sau khi chọn được khu vực trồng tiến hành cày xới để đất tơi xốp. Trong quá trình cày xới nên rải đều phân bón lót để trộn đều phân. Lên luống cao khoảng 25-35cm, bề rộng 50cm.
Với địa hình đồi núi, dễ thoát nước. Cuốc hố có kích thước 40 x 40 x 40 (cm). Các hố cách nhau 50cm. Trộn đều phân bón lót với đất và lấp 2/3 hố.
Công việc chuẩn bị đất nên tiến hành trước ít nhất nửa tháng để đất đủ thời gian ổn định và hệ sinh thái trong môi trường đất tự cân bằng, sẵn sàng hỗ trợ cây phát triển.
2.5. Mật độ, khoảng cách trồng
- Trồng thuần loài: Mật độ 10.000 cây/ha.
- Trồng xen: Mật độ 5.000 cây/ha
2.6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Phân bón được sử dụng phải là những loại phân hữu cơ, phân vi sinh. Bón theo định kì. Đặc biệt không được sử dụng phân người vì lí do rất có thể mang các kí trùng gây bệnh hại. Đối với phân chuồng cần phải ủ kĩ để đạt được tiêu chuẩn an toàn đối với cây dược liệu.
- Lượng phân bón sử dụng trồng thuần loài cây Đinh lăng diện tích 1 ha:
Loại phân |
Bón lót (kg) |
Bón thúc năm 1 (kg) |
Bón thúc năm 2 (kg) |
Bón thúc năm 3 (kg) |
Phân chuồng ủ hoai |
20.000 |
0 |
0 |
0 |
Phân Hữu cơ vi sinh |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
- Lượng phân bón sử dụng trồng xen canh cây Đinh lăng diện tích 1 ha:
Loại phân |
Bón lót năm 1 (kg) |
Bón thúc năm 1 (kg) |
Bón thúc năm 2 (kg) |
Bón thúc năm 3 (kg) |
Phân chuồng ủ hoai |
10.000 |
0 |
0 |
0 |
Phân Hữu cơ vi sinh |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
2.7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Kỹ thuật trồng: Khi cây giống đạt tiêu chuẩn. Sau khi chuẩn bị xong đất trồng, chọn những cây Đinh lăng đạt tiêu chuẩn. Dùng dao cắt lớp ni lon bầu đất. Lưu ý thao tác nhẹ nhàng, tránh ảnh hưởng làm đứt rễ cây.
Đặt cây vào chính giữa những hố đã được chuẩn bị sẵn trên luống. Bề mặt bầu đất ngang với bề mặt luống, sau đó đắp thêm đất vào phần gốc tránh tình trạng úng nước. Sau khi trồng xong, tiến hành tưới nước ngay để cây có thể thích nghi sớm. Nên chọn những ngày thời tiết mát mẻ để trồng Đinh lăng. Nếu gặp thời tiết nắng nóng, có thể dùng cỏ khô, rơm rạ hoặc bèo tây để ủ vào gốc. Tránh tình trạng nước bay hơi nhanh, dẫn đến cây thiếu nước.
- Chăm sóc: Cỏ dại phát triển tốt sẽ dẫn đến tình trạng cạnh tranh môi trường sống với Đinh lăng: hút dinh dưỡng của đất và che mất không gian sống của cây. Ngoài ra, cỏ dại cũng là môi trường sống cho các loài sâu bệnh hại phát triển. Do vậy phải thường xuyên làm cỏ, nhất là vào mùa mưa ẩm. Có thể là 2 - 3 tháng /1 lần. Hàng năm nên xới xáo, vun gốc từ hai đến ba lần để tạo độ thoáng cho cây phát triển.
Cắt tỉa cành: Khi cây đạt được chiều cao 60-80 cm, tiến hành hãm ngọn lần 1. Thường thì khoảng thời gian sẽ tầm 6-9 tháng sau khi trồng. Dùng kéo cắt cây chuyên dụng, cắt phần ngọn để lại phần thân cao khoảng 20-25cm.Sang cuối năm thứ 2, trước đợt bón thúc tiến hành hãm ngọn lần 2. Và nuôi lại 2-3 chồi non mọc lại. Phần thân ngọn sau mỗi lần hãm, có thể sử dụng để nhân giống.
- Tưới nước: Đối với nguồn nước tưới cần được kiểm tra và xử lý quá trình tưới nước và hệ thống thoát nước theo nhu cầu của cây thuốc, nguồn nước cần phải rõ ràng từ sông suối,... hoặc nếu không có nguồn gốc nước sạch thì nguồn nước sử dụng để tươi cần phải kiểm tra về các loại vi khuẩn E.coli, kim loại nặng.
Trong 6 tháng đầu sau khi trồng, cây cần được bổ sung nước thường xuyên. Lúc này do bộ rễ chưa phát triển nhiều nên cây chưa thể tự tìm được nguồn nước nhiều trong đất. Mỗi lần tưới không nên tưới quá đẫm, chỉ cần đủ làm cho đất ẩm.Tùy theo tình hình thời tiết, nếu trời nắng nóng kéo dài thì bà con cần tưới nhiều nước hơn. Tránh để tình trạng để cây thiếu nước thời gian dài, dẫn đến rụng lá và khô héo. Sau 6 tháng đầu, thì mỗi tuần bạn có thể duy trì tưới nước một lần cho cây là đủ.
Khi ngập úng phải thoát nước ngay tránh làm cây bị chết.
- Trồng dặm: Sau 7-10 ngày, trồng dặm lại những cây bị chết để đảm bảo mật độ trồng.
2.8. Phòng trừ sâu bệnh
- Đinh Lăng là cây phát triển quanh năm, chịu hạn và ít bị sâu bệnh hại. Giai đoạn đầu mới trồng đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu là sâu cuốn lá, sâu xanh,…Có thể dùng thuốc sinh học như Biocin (hoạt chất Bacillus thuringiensis gây hại ở đường ruột trên sâu) để phun cho cây. Vì đây là cây làm thuốc nên chỉ sử dụng các thuốc sinh học để phun cho cây mà không dùng các loại thuốc trừ sâu độc hại. Giai đoạn cây phát triển mạnh hầu như không bị sâu hại.
- Từ năm thứ 3, cây đã tạo thành bụi khá lớn, sâu phá hoại không đáng kể. Sâu hại thường gặp là rệp làm thui ngọn và lá non, phòng trừ bằng cách rắc tro bếp vào buổi chiều. Ngoài ra chỉ nên sử dụng thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộ khi có sâu bệnh hại.
2.9. Thu hoạch và bảo quản
- Thời vụ thu hoạch:
+ Đối với lá: Thu hoạch vào tháng 5-tháng 6 hàng năm
+ Đối với rễ (củ), thân: Cuối năm thứ 5 (tháng 11 và tháng 12)
Chọn ngày nắng ráo, tránh thu hoạch vào những đợt mưa kéo dài.
- Kỹ thuật thu hoạch:
+ Đối với thu hoạch lá: Trong quá trình chăm sóc tỉa bớt những vị trí lá quá dày.
+ Đối với thu hoạch rễ (củ), thân: Thu hoạch thân và lá trước. Trước khi thu hoạch cần làm sạch phần trên mặt đất. Sau đó dùng thuổng, cuốc để đào ( đào sâu, tránh sây sát, làm đứt rễ, củ).
Các dụng cụ và vật tư cần thiết cho việc thu hoạch phải chuẩn bị bao gồm: cuốc, thuổng để thu củ; thúng, rổ, sọt đựng củ; xe vận chuyển; bạt lót nền phơi thảo dược; túi nilon, bao tải dứa, dậy buộc; nhãn mác hàng hóa. Tất cả các dụng cụ, vật tư sử dụng cho công tác thu hoạch và sơ chế cần phải được làm sạch, không bị rỉ sét, không bị nhiễm bẩn.
- Vận chuyển sản phẩm: Các phương tiện sử dụng để vận chuyển dược liệu từ nơi thu hoạch về địa điểm sơ chế cần được làm sạch trước khi sử dụng.
Không sử dụng các phương tiện chở phân bón, thuốc trừ sâu, gia súc, gia cầm, hóa chất, đất cát và các vật có nguy cơ gây ô nhiễm để chở dược liệu. Trong quá trình bốc xếp dược liệu lên xe chú ý không dẫm lên dược liệu, không lèn chặt, không kết hợp việc vận chuyển dược liệu với các sản phẩm khác.
Vận chuyển đến địa điểm sơ chế phải tháo gỡ ngay dược liệu, không để trên xe lâu dược liệu tươi sẽ dễ thối nhũn do nóng làm giảm chất lượng dược liệu.
- Sơ chế:
(1) Loại bỏ tạp chất: Nhặt bỏ cỏ rác bị lẫn vào khi thu hái
(2) Làm sạch: Rửa lá, thân, củ bằng nước sạch 2-3 lần cho hết đất cát. Vớt ra rổ hoặc dàn thưa cho ráo nước.
(3) Phân loại rễ Đinh lăng thành các loại sau:
- Loại I: vỏ, rễ cây loại có đường kính (lúc tươi) từ 10mm trở lên.
- Loại II: vỏ thân và vỏ rễ có đường kính dưới 10mm (vỏ thân gần gốc dày trên 2mm).
- Loại III: các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2mm.
Có thể để nguyên thân và cành hoặc thái lát trước khi đem phơi, sấy
(3) Làm khô: Phơi, sấy
Phơi ngoài nắng, trên nong nia, lá cót, phên, bạt. Hoặc sấy bằng lò sấy dược liệu chuyên dụng. Trong quá trình phơi, cần rải đều, thường xuyên đảo giữa các lớp để dược liệu khô đều. Phơi nắng liên tục cần 4-5 ngày hay sấy ở nhiệt độ ổn định từ 50-60oC trong 26-30 giờ đến khô, độ ẩm đạt dưới 13%. Trong quá trình phơi sấy phải đảm bảo an toàn, không để xảy ra hiện tượng cháy, nổ.
- Đóng gói:
Sau khi phơi hoặc sấy khô, để nguội khoảng 20-30 phút, sau đóng gói ngay. Dược liệu Đinh lăng khô đóng gói bằng túi 2 lớp. Lớp trong là túi nilon, lớp ngoài là bao tải; cũng có thể đóng gói 1 lớp bằng bao tải mới, sau buộc kín miệng bao.
- Dán nhãn: Trên mỗi bao bì dược liệu cần dán nhãn. Nội dung nhãn bao gồm các thông tin:
+ Tên dược liệu: Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
+ Khối lượng trong bao
+ Địa điểm thu hái
+ Người lấy (Tên đại diện trong gia đình)
+ Địa chỉ (Thôn, xã, huyện, tỉnh)/điện thoại nếu có
+ Ngày lấy/ngày chế biến xong sấy khô và đóng bao (ngày, tháng, năm)
- Bảo quản: Các bao dược liệu thành phẩm được để trên kệ hoặc ghế, cách mặt đất khoảng 50cm, cách tường 10-20 cm và phải ở trong nhà hoặc nhà kho; đảm bảo khô ráo và thông thoáng.
+ Nơi bảo quản cần tránh xa nơi chứa hóa chất nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu...)
+ Không xếp chồng quá nhiều bao dược liệu .
+ Nơi chứa dược liệu phải được cách ly với gia súc, gia cầm và vật nuôi.
+ Không sử dụng thuốc diệt chuột, mối mọt trong các kho bảo quản dược liệu.
+ Kiểm tra kho thường xuyên để phát hiện các yếu tố gây hại cho dược liệu.
+ Tốt nhất là sau khi đóng bao và dán nhãn cần liên hệ ngay với các đại lý dược liệu để thu mua.
- Ghi chép hồ sơ truy xuất nguồn gốc
+ Nhật kí nuôi trồng và chăm sóc: yêu cầu ghi rõ tên, địa chỉ,... tất cả các thông tin đầu vào cho từng lô sản phẩm, quy trình tác động vào sản phẩm: kỹ thuật canh tác, phân bón, thuốc trừ sâu, thời gian thu hoạch, sơ chế, đóng gói, bảo quản và vận chuyển.
+ Các hoạt động này cần được ghi vào nhãn hoặc thẻ kho gắn trên các bao, túi dược liệu.
2.10. Chất lượng dược liệu
Dược liệu Đinh lăng (củ) có độ ẩm không quá 13%; tro toàn phần không quá 8%; tạp chất khác không quá 1,0%; chất chiết được trong dược liệu trong ethanol không được ít hơn 5,0% tính theo dược liệu khô kiệt.