CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (CAFDAE)
vn en
Hotline 0888496586
Giống Cây Dược Liệu

Giống cây Hà thủ ô đỏ

Mã sản phẩm: 56RL

Cung cấp cây giống Hà thủ ô đỏ

Cây mô

Thông tin liên hệ: Mrs Liên 098.6446.373

Danh mục: Giống Cây Dược Liệu
Chia sẻ:

Chi tiết sản phẩm

QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ

(Fallopia multiflora (Thunb.) Czerep.)

 

Tên khoa học: Fallopia multiflora (Thunb.) Czerep.

Họ thực vật: Họ rau răm (Polygonaceae)

Bộ phận sử dụng: Rễ (Củ)

Phạm vi áp dụng: Các tỉnh trung du và vùng núi phía Bắc

Mục tiêu: Đạt năng 18.000 – 20.000 kg/ha củ tươi.

Phần 1. Giới thiệu chung

1.1. Đặc điểm hình thái

Hà thủ ô đỏ là loài dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm, dài hàng mét. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau. Rễ phình to thành củ, màu nâu đỏ. Lá mọc so le, hình tam giác dạng bầu dục-mác, dài 5-8 cm, rộng 3-4 cm, gốc dạng hình tim, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn; cuống dài khoảng 2cm, có lông.

Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc đầu thành chùy, phân nhánh, dài hơn lá. Hoa nhỏ, nhiều; bao hoa màu trắng; nhị 8, thường dính vào gốc của bao hoa. Bầu hoa có 3 cạnh, 3 vòi ngắn rời nhau. Đầu nhụy hình mào gà rủ xuống.

Quả 3 cạnh, nhẵn bóng, đựng trong bao hoa còn lại, 3 bộ phận ngoài của bao hoa phát triển thành cánh rộng, mỏng, nguyên.

Mùa hoa: tháng 9-tháng 11; mùa quả tháng 12-tháng 2.

Rễ củ hình tròn, dài, không đều. Mặt ngoài có những chỗ lồi lõm do các nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu nâu sẫm, mô mềm vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi gỗ.

1.2. Điều kiện sinh thái

Là loài cây ưa ẩm, hơi chịu bóng khi còn nhỏ. Cây phát triển mạnh ở những vùng khí hậu ẩm mát của vùng nhiệt đới núi cao, thường mọc lẫn với những cây bụi và cỏ ở chân núi đá vôi, độ cao phân bố 800 - 1.700m. Cây có khả năng thích nghi rộng nên khi đưa đi trồng ở những vùng thấp hơn, cây Hà thủ ô đỏ vẫn có khả năng sinh trưởng và phát triển được.

1.3. Phân bố

Ở Việt Nam: Hà thủ ô đỏ phân bố ở một số tỉnh như Lai Châu, Điện Biên, Hòa Bình, lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Ha Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hóa... Nguồn Hà thủ ô đỏ ở miền Bắc Việt Nam trước đây khá phong phú, lượng khai thác hàng năm từ 50-200 tấn, cung cấp cho thị trường trong nuocws và xuất khẩu. Tuy nhiên, do khai thác liên tục trong nhiều năm và bị thu hẹp diện tích tự nhiên bởi các hoạt động làm nương rẫy,... đã làm cho nguồn dược liệu này bị giảm đi nhanh chóng.

Trên thế giới: Hà thủ ô đỏ là cây của vụng cận nhiệt đới châu Á, phân bố ở Trung Quốc, Lào, Nhật Bản và Ấn Độ.

Phần 2. Kỹ thuật trồng cây Hà thủ ô đỏ

2.1. Chọn vùng trồng

- Cây Hà thủ ô đỏ có phổ sinh thái rộng. Tuy cây mọc hoang ở vùng rừng núi nhưng khi trồng ở vùng đồng bằng, cây vẫn sinh trưởng rất tốt. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng từ 22C - 27C, lượng mưa từ 1500 - 1800 mm.

-  Chọn vùng đất tương đối màu mỡ và ẩm phù hợp với vùng sinh thái của cây như vùng núi, trung du và những vùng đất cao không ngập nước ở đồng bằng. Đất tơi xốp, không lẫn sỏi đá, thoát nước tốt, tầng canh tác dày từ 0,5m trở lên. Gần với nguồn nước, pH đất từ 5-6,5.

-  Vùng đất trồng không bị ô nhiễm kim loại nặng, hóa chất độc, không có các loại vi sinh vật gây hại.

-  Khu vực trồng phải có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm kim loại nặng, hóa chất độc và vi sinh vật có hại.

-  Vị trí vùng trồng thuận lợi, gần đường giao thông, không bị ô nhiễm bởi khu dân cư đông người, không gần khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, trường học, bãi tha ma, bãi rác thải, bãi chăn thả gia súc, khu chăn nuôi...

2.2. Giống và kỹ thuật nhân giống

Cây Hà thủ ô đỏ có thể nhân giống bằng hạt, bằng hom (hom thân và hom củ)  hoặc bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Cây phải đảm bảo có nguồn gốc rõ ràng, không mang sâu bệnh hại.

Tiêu chuẩn cây giống:

-Tiêu chuẩn cây giống

+ Cây có chiều cao 15-20 cm, có từ 5-6 lá

+ Cây giống sinh trưởng tốt, bộ rễ khỏe, không mang mầm bệnh. Lá xanh và mượt

+ Tuổi cây giống 2-3 tháng tuổi (tính từ gieo ươm đến khi xuất vườn)

2.3. Thời vụ trồng

Hà thủ ô đỏ có thể trồng vào vụ xuân (tháng 2-tháng 3).

2.4. Đất trồng và kỹ thuật làm đất

Lựa chọn địa điểm phù hợp với điều kiện sinh thái và môi trường sống của từng loài để đảm bảo cây thuốc cho sản phẩm đạt chất lượng cao. Môi trường tự nhiên đảm bảo thích hợp các yếu tố: ánh sáng, khí hậu, địa hình, địa chất và khả năng về cung cấp nước. Tránh tất cả những nguy cơ hiện hữu và tiềm ẩn ảnh hưởng tới an toàn chất lượng của sản phẩm. Vùng trồng các cán bộ kỹ thuật cũng như người dân phải năm bắt được lịch sử của đất trồng tại địa điểm trồng.

Đất phải được dọn sạch cỏ dại (không sử dụng thuốc diệt cỏ), cày bừa kỹ cho đất tơi xốp. Lên luống cao 30-35 cm, mặt luống rộng 70-80 cm để trồng được hai hàng, rãnh luống rộng khoảng 30 cm dễ cho việc tiêu nước và chăm sóc.

2.5. Mật độ, khoảng cách trồng

- Trồng thuần loài: trồng với mật độ 14.000 cây/ha.

- Trồng xen canh: trồng với mật độ 7.000 cây/ha.

2.6. Phân bón và kỹ thuật bón phân

Phân bón được sử dụng phải là những loại phân hữu cơ, phân vi sinh. Bón theo định kì. Hà thủ ô đỏ là cây lâu năm, cần bón lót đầy đủ để cây cho năng suất cao.

- Lượng phân bón sử dụng trồng thuần loài cây Hà thủ ô đỏ diện tích 1 ha:

Loại phân

Bón lót năm 1 (kg)

Bón thúc năm 1 (kg)

Bón thúc năm 2 (kg)

Bón thúc năm 3 (kg)

Phân chuồng ủ hoai

28.000

0

0

0

Phân hữu cơ vi sinh

7.000

7.000

7.000

7.000

 

- Lượng phân bón sử dụng trồng xen canh cây Hà thủ ô đỏ diện tích 1 ha:

Loại phân

Bón lót năm 1 (kg)

Bón thúc năm 1 (kg)

Bón thúc năm 2 (kg)

Bón thúc năm 3 (kg)

Phân chuồng ủ hoai

14.000

0

0

0

Phân hữu cơ vi sinh

3.500

3.500

3.500

3.500

 

2.7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

- Kỹ thuật trồng: Khi cây giống đạt tiêu chuẩn, đánh trồng theo hốc, mỗi hốc 1 cây. Trộn đều đất và phân bón lót, đặt cây giống vào hốc (không trồng trực tiếp lên phân), sau đó lấp kín gốc cây, dùng tay ấn chặt xung quanh gốc. Trồng xong phải tưới nước đủ ẩm ngay.

- Chăm sóc: Thường xuyên làm cỏ, nhất là vào mùa mưa ẩm. Làm cỏ lúc cây mới trồng, hàng năm nên xới xáo, vun gốc từ hai đến ba lần để tạo độ thoáng cho cây phát triển.

- Tưới nước: Tưới nước cho cây ngay sau khi trồng. Giai đoạn đầu 30 ngày sau khi trồng cần phải được cung cấp nước đầy đủ, tưới 1 lần/ngày đảm bảo độ ẩm 70% - 80% để cây bén rễ hồi xanh, ra rễ mới. Giữ ẩm cho đất trong suốt thời gian sinh trưởng. Tưới nước sau mỗi đợt bón phân để hòa tan phân, cây dễ hấp thu phân bón.

Sau đó số lần tưới giảm dần, tùy theo độ ẩm của đất để điều chỉnh khoảng cách và thời gian tưới cho cây thích hợp.

Phương pháp tưới nước cho cây: Có thể tưới trực tiếp vào gốc cây hoặc tưới rãnh cho nước ngập mặt luống thì dừng lại, với phương pháp tưới này độ ẩm cho cây được giữ lâu hơn.

Đối với nguồn nước tưới cần được kiểm tra và xử lý quá trình tưới nước và hệ thống thoát nước theo nhu cầu của cây thuốc, nguồn nước cần phải rõ ràng từ sông suối,... hoặc nếu không có nguồn gốc nước sạch thì nguồn nước sử dụng để tươi cần phải kiểm tra về các loại vi khuẩn E.coli, kim loại nặng..

Khi ngập úng phải thoát nước ngay tránh làm cây bị chết.

-  Trồng dặm: Sau 7-10 ngày, trồng dặm lại những cây bị chết để đảm bảo mật độ trồng

-  Làm giàn leo: Khi cây cao khoảng 30 cm cần làm giàn cho cây. Chọn cây tre, nứa, sặt, cây gỗ nhỏ rộng 1-2cm, dài 1,7-2m. Cắm chéo, tạo giàn có dạng chữ A cao khoảng 1,5-1,7m. Cần thiết phải làm giàn leo, cây sẽ chậm sinh trưởng, ảnh hưởng đến năng suất củ.

2.8. Phòng trừ sâu bệnh

Hà thủ ô đỏ ít bị sâu bệnh hại. Cần vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ, không để ngập ung sẽ làm thối củ. Nếu phát hiện sâu bệnh nên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật từ thảo mộc .

Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM để quản lý sâu bệnh hại trên ruộng, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt không sử dụng các loại thuốc bị cấm sử dụng cho cây trồng.

Quá trình chăm sóc và bảo vệ tùy theo đặc điểm sinh trưởng và phát triển của mỗi loài cây thuốc và bộ phận sử dụng của các loài cây để có biện pháp thích hợp  quản lý, chắm sóc. Khi cần thiết vẫn có thể sử dụng thuốc trừ sâu nhưng phải tuân theo quy định mức độ tồn dư tối đa chất hóa học cho phép và phải ghi chép rõ ràng mỗi lần sử dụng, đồng thời phải có cán bộ hướng dẫn kỹ thuật thực hiện.

2.9. Thu hoạch và bảo quản

- Thời vụ thu hoạch: Việc xác định thời điểm thu hoạch và năm thu hoạch phải tính đến hàm lượng hoạt chất và năng suất sản phẩm để đạt được giá trị kinh tế lớn nhất có thể trên một đơn vị diện tích canh tác . Ở vùng núi cao sau 3 - 4 năm trồng cây sẽ cho thu hoạch củ. Giống Hà thủ ô đỏ trồng ở đồng bằng sau 2 năm có thể thu hoạch dược liệu. Thường thu hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông ( khoảng tháng 10 đến tháng 12) khi cây đã tàn lụi. Chọn ngày nắng ráo, tránh thu hoạch vào những đợt mưa kéo dài.

- Kỹ thuật thu hoạch: Việc thu hoạch cần đảm bảo theo nguyên tắc: không thu hái khi trời mưa, đất ướt, sương ướt và độ ẩm không khí cao; bao bì dùng để thu hoạch phải sạch, khô, không lẫn tạp chất; dụng cụ thu hái cũng phải sạch sẽ, phù hợp tránh làm gẫy, giập nát; tránh lẫn đất cát, cỏ dại và cây độc hại. Trước khi thu hoạch cần làm sạch phần trên mặt đất, dỡ bỏ giàn leo, thân, lá chỉ để chừa lại gốc; sau đó dùng thuổng, cuốc để đào ( đào sâu, tránh sây sát, làm đứt rễ, củ).

Các dụng cụ và vật tư cần thiết cho việc thu hoạch phải chuẩn bị bao gồm: cuốc, thuổng để thu củ; thúng, rổ, sọt đựng củ; xe vận chuyển; bạt lót nền phơi thảo dược; túi nilon, bao tải dứa, dậy buộc; nhãn mác hàng hóa. Tất cả các dụng cụ, vật tư sử dụng cho công tác thu hoạch và sơ chế hà thủ ô cần phải được làm sạch, không bị rỉ sét, không bị nhiễm bẩn.

Vận chuyển sản phẩm: Các phương tiện sử dụng để vận chuyển dược liệu từ nơi thu hoạch về địa điểm sơ chế cần được làm sạch trước khi sử dụng.

Không sử dụng các phương tiện chở phân bón, thuốc trừ sâu, gia súc, gia cầm, hóa chất, đất cát và các vật có nguy cơ gây ô nhiễm để chở dược liệu. Trong quá trình bốc xếp dược liệu lên xe chú ý không dẫm lên dược liệu, không lèn chặt, không kết hợp việc vận chuyển dược liệu với các sản phẩm khác.

Vận chuyển đến địa điểm sơ chế phải tháo gỡ ngay dược liệu, không để trên xe lâu dược liệu tươi sẽ dễ thối nhũn do nóng làm giảm chất lượng dược liệu.

-         Sơ chế:

(1) Loại bỏ tạp chất: Nhặt bỏ lá cây và cỏ rác bị lẫn vào khi thu hái. Cắt bỏ phần gốc thân còn lại và cắt bỏ các rễ con.

(2) Làm sạch: Rửa củ bằng nước sạch 2-3 lần cho hết đất cát. Vớt ra rổ hoặc dàn thưa cho ráo nước trước khi đem phơi.

(3) Làm khô: Phơi, sấy

Phơi ngoài nắng, trên nong nia, lá cót, phên, bạt. Hoặc sấy bằng lò sấy dược liệu chuyên dụng. Trong quá trình phơi, cần rải đều, thường xuyên đảo giữa các lớp để dược liệu khô đều. Phơi nắng liên tục cần 4-5 ngày hay sấy ở nhiệt độ ổn định từ 50-60oC trong 26-30 giờ đến khô, độ ẩm đạt dưới 12%. Trong quá trình phơi sấy phải đảm bảo an toàn, không để xảy ra hiện tượng cháy, nổ.

Đóng gói:

Sau khi phơi hoặc sấy khô, để nguội khoảng 20-30 phút, sau đóng gói ngay. Dược liệu Hà thủ ô đỏ khô đóng gói bằng túi 2 lớp. Lớp trong là túi nilon, lớp ngoài là bao tải; cũng có thể đóng gói 1 lớp bằng bao tải mới, sau buộc kín miệng bao.

-  Dán nhãn: Trên mỗi bao bì dược liệu cần dán nhãn. Nội dung nhãn bao gồm các thông tin:

+ Tên dược liệu: Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora)

+ Khối lượng trong bao

+ Địa điểm thu hái

+ Người lấy (Tên đại diện trong gia đình)

+ Địa chỉ (Thôn, xã, huyện, tỉnh)/điện thoại nếu có

+ Ngày lấy/ngày chế biến xong-khô và đóng bao (ngày, tháng, năm)

Bảo quản: Các bao dược liệu thành phẩm được để trên kệ hoặc ghế, cách mặt đất khoảng 50cm, cách tường 10-20 cm và phải ở trong nhà hoặc nhà kho; đảm bảo khô ráo và thông thoáng.

+ Nơi bảo quản cần tránh xa nơi chứa hóa chất nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu...)

+ Không xếp chồng quá nhiều bao dược liệu .

+ Nơi chứa dược liệu phải được cách ly với gia súc, gia cầm và vật nuôi.

+ Không sử dụng thuốc diệt chuột, mối mọt trong các kho bảo quản dược liệu.

+ Kiểm tra kho thường xuyên để phát hiện các yếu tố gây hại cho dược liệu.

+ Tốt nhất là sau khi đóng bao và dán nhãn cần liên hệ ngay với các đại lý dược liệu để thu mua.

Ghi chép hồ sơ truy xuất nguồn gốc

+ Nhật kí nuôi trồng và chăm sóc: yêu cầu ghi rõ tên, địa chỉ,... tất cả các thông tin đầu vào cho từng lô sản phẩm, quy trình tác động vào sản phẩm: kỹ thuật canh tác, phân bón, thuốc trừ sâu, thời gian thu hoạch, sơ chế, đóng gói, bảo quản và vận chuyển.

+ Các hoạt động này cần được ghi vào nhãn hoặc thẻ kho gắn trên các bao, túi dược liệu.

2.10. Chất lượng dược liệu

Dược liệu Hà thủ ô đỏ (củ) có độ ẩm không quá 13%; tro toàn phần không quá 9%; tro không tan trong acid hydrocloric không quá 2%; tạp chất khác không quá 0,5%; tỷ lệ sơ gỗ không quá 1%.

Sản phẩm cùng loại
Cây giống Cúc hoa vàng

Cây giống Cúc hoa vàng

Cung cấp cây giống cúc hoa vàng  
Giống cây Đinh lăng lá nhỏ

Giống cây Đinh lăng lá nhỏ

Cung cấp giống cây Đinh lăng lá nhỏ Cây mô và cây hom
Giống cây Ba kích tím

Giống cây Ba kích tím

Cung cấp cây giống Ba kích tím Cây mô và cây hom Thông tin liên hệ: Mrs Liên 098.6446.373
CÂY SÂM BỐ CHÍNH

CÂY SÂM BỐ CHÍNH

Thông tin sản phẩm Danh mục Nông, lâm, ngư nghiệp > Lâm nghiệp > Cây giống lâm nghiệp Thương hiệu CÔNG...